Scholar Hub/Chủ đề/#nhồi máu não cấp/
Nhồi máu não cấp (hay còn gọi là trạng thái ngừng tuần hoàn máu não tạm thời) là khi máu không thể lưu thông đến một phần của não do tắc nghẽn mạch máu trong th...
Nhồi máu não cấp (hay còn gọi là trạng thái ngừng tuần hoàn máu não tạm thời) là khi máu không thể lưu thông đến một phần của não do tắc nghẽn mạch máu trong thời gian ngắn. Khi đó, khu vực não bị thiếu máu sẽ không nhận được dưỡng chất và oxy, dẫn đến tổn thương não và các triệu chứng như hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn hoặc ngất xỉu.
Nhồi máu não cấp, còn được gọi là Hồi tỉnh tạm thời hoặc "mini stroke," là một trạng thái trong đó mạch máu ngoại biên tạm thời bị tắc, ngăn cản dòng máu từ việc lưu thông thông qua một phần của não. Thông thường, nguyên nhân chính gây ra nhồi máu não cấp là tắc nghẽn mạch máu bởi cục máu đông, mảng bám chắc trên thành mạch máu, hoặc sự co thắt bất thường của mạch máu não.
Dòng máu cung cấp oxy và dưỡng chất cho các tế bào não. Khi một phần của não không nhận được dòng máu không đủ, các tế bào não trong khu vực đó bắt đầu bị tổn thương hoặc chết. Tuy nhiên, khác với đột quỵ, khi nhồi máu não cấp xảy ra, các triệu chứng thường chỉ kéo dài trong một vài phút hoặc giờ và tự giải quyết mà không gây ra thiệt hại bền vững.
Các triệu chứng của nhồi máu não cấp có thể bao gồm:
- Thiếu cảm giác hoặc tê liệt ở một phần của cơ thể, thường là ở một bên gương mặt, cánh tay hoặc chân.
- Khó nói hay hiểu ngôn ngữ.
- Khó thấy, nhìn mờ hoặc có mất thị lực một phần.
- Các vấn đề về cân bằng hoặc đau đầu cực đoan.
- Mất trí nhớ hoặc nhầm lẫn.
- Buồn nôn hoặc ói mửa.
Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nói trên, ngay lập tức hãy tìm sự chăm sóc y tế. Dù nhồi máu não cấp chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn, nó có thể là dấu hiệu cho một nguy cơ đột quỵ tiềm ẩn và cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời để hạn chế thiệt hại não.
Khi một cục máu đông hoặc mảng bám chắc trên thành mạch máu trong não, nó có thể phá vỡ và di chuyển trong dòng máu. Khi nó di chuyển đến một mạch máu nhỏ hơn và tắc nghẽn mạch máu đó, dòng máu đến một phần của não bị gián đoạn.
Nhồi máu não cấp thường kéo dài trong một thời gian ngắn, từ một vài phút đến một giờ. Sau đó, triệu chứng có thể tự giảm và biến mất hoàn toàn. Điều này có thể là do máu đông tự giải quyết hoặc do cơ chế tự điều chỉnh của cơ thể bắt đầu khôi phục dòng máu đến khu vực bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, nhồi máu não cấp cũng có thể là dấu hiệu cho một nguy cơ đột quỵ tiềm ẩn. Mỗi khi xảy ra nhồi máu não cấp, một phần của não bị thiếu máu và có nguy cơ cao hơn để phát triển đột quỵ trong tương lai. Vì vậy, việc chẩn đoán và điều trị nhồi máu não cấp là cực kỳ quan trọng để ngăn ngừa đột quỵ bắt đầu.
Việc điều trị nhồi máu não cấp thường tập trung vào việc giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn. Điều này có thể bao gồm sử dụng thuốc chống đông máu để giảm nguy cơ tái phát cục máu đông, thuốc làm giãn mạch máu để cải thiện lưu thông, hoặc phẫu thuật để tẩy cục máu đông hoặc tạo mở lạch mạch máu.
Nếu bạn trải qua nhồi máu não cấp, quan trọng là tìm sự chăm sóc y tế ngay lập tức để được chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời. Điều này có thể giúp giảm nguy cơ đột quỵ và bảo vệ sức khỏe não của bạn.
Phân loại các phân nhóm đột quỵ nhồi máu não cấp. Định nghĩa phục vụ cho thử nghiệm lâm sàng đa trung tâm. TOAST. Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp. Dịch bởi AI Stroke - Tập 24 Số 1 - Trang 35-41 - 1993
Nguyên nhân học của đột quỵ thiếu máu não ảnh hưởng đến tiên lượng, kết quả và việc quản lý. Các thử nghiệm điều trị cho bệnh nhân đột quỵ cấp nên bao gồm đo lường các phản ứng bị ảnh hưởng bởi phân nhóm của đột quỵ thiếu máu não. Một hệ thống phân loại các phân nhóm đột quỵ thiếu máu não chủ yếu dựa trên nguyên nhân học đã được phát triển cho Thử nghiệm Org 10172 trong Việc Điều Trị Đột Quỵ Cấp (TOAST).
Một phân loại các phân nhóm đã được chuẩn bị dựa trên các đặc điểm lâm sàng và kết quả của các nghiên cứu chẩn đoán phụ trợ. "Có thể" và "khả năng lớn" chẩn đoán có thể được thực hiện dựa trên mức độ chắc chắn về chẩn đoán của bác sĩ. Tính hữu ích và sự đồng thuận giữa các nhà chẩn đoán của phân loại này đã được kiểm tra bởi hai bác sĩ thần kinh không tham gia vào việc viết tiêu chí. Các bác sĩ thần kinh đã độc lập sử dụng hệ thống phân loại TOAST trong việc đánh giá tại giường 20 bệnh nhân, đầu tiên chỉ dựa trên các đặc điểm lâm sàng, sau đó là sau khi xem xét kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán.
Hệ thống phân loại TOAST chia đột quỵ thiếu máu não thành năm phân nhóm: 1) xơ vữa động mạch lớn, 2) huyết tắc từ tim, 3) tắc vi mạch, 4) đột quỵ do nguyên nhân khác đã xác định, và 5) đột quỵ do nguyên nhân chưa xác định. Sử dụng hệ thống này, sự đồng thuận giữa các bác sĩ rất cao. Hai bác sĩ chỉ không đồng ý ở một bệnh nhân. Cả hai đều có thể đưa ra chẩn đoán nguyên nhân cụ thể ở 11 bệnh nhân, trong khi nguyên nhân gây đột quỵ không được xác định ở chín bệnh nhân.
Hệ thống phân loại phân nhóm đột quỵ TOAST dễ sử dụng và có sự đồng thuận tốt giữa những người quan sát. Hệ thống này nên cho phép các nhà nghiên cứu báo cáo các phản ứng với điều trị trong các nhóm bệnh nhân quan trọng bị đột quỵ thiếu máu não. Các thử nghiệm lâm sàng kiểm tra các phương pháp điều trị cho đột quỵ thiếu máu não cấp nên bao gồm các phương pháp tương tự để chẩn đoán phân nhóm đột quỵ.
#Đột quỵ thiếu máu não cấp #phân loại TOAST #thử nghiệm lâm sàng #chẩn đoán phụ trợ #các phân nhóm đột quỵ #huyết tắc #xơ vữa động mạch #tắc vi mạch #đánh giá lâm sàng.
KẾT QUẢ BAN ĐẦU ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU NÃO TỐI CẤP BẰNG DỤNG CỤ LẤY HUYẾT KHỐI SOLITAIRE KẾT HỢP TIÊU SỢI HUYẾT ĐƯỜNG ĐỘNG MẠCH: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢPNhồi máu não chiếm khoảng 85% các tai biến mạch não, là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới, nếu qua khỏi cũng thường để lại di chứng nặng nề. Những tiến bộ trong điều trị nhồi máu não, theo cơ chế sinh lý bệnh, dùng thuốc tiêu sợi huyết bằng đường tĩnh mạch giai đoạn sớm trước 3 tiếng đã được khẳng định có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ định còn hạn chế liên quan thời gian và các ảnh hưởng toàn thân, hơn nữa phương pháp này tỏ ra kém hiệu quả với các trường hợp tắc mạch lớn. Điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối bằng can thiệp nội mạch được thực hiện bằng cách luồn ống thông theo đường động mạch vào vị trí huyết khối để bơm thuốc tiêu sợi huyết và/hoặc lấy cục huyết khối. Các nghiên cứu đa trung tâm đã chỉ ra rằng, điều trị tiêu sợi huyết và lấy huyết khối đường động mạch làm tăng tỉ lệ tái thông, tăng tỉ lệ hồi phục lâm sàng trong nhồi máu não cấp. Chúng tôi báo cáo kết quả ban đầu nhân 2 trường hợp được điều trị bằng lấy huyết khối qua Solitaire kèm bơm thuốc tiêu sợi huyết rtPA đường động mạch.
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỜI GIAN CỬA – KIM Ở BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO CẤP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐINghiên cứu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến thời gian cửa – kim (DTN), là thời gian từ khi bệnh nhân nhập viện đến khi bệnh nhân được dùng thuốc tiêu huyết khối ở các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp. Đây là phương pháp hồi cứu mô tả tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội và Bạch Mai trên 124 bệnh nhân đã được chẩn đoán nhồi máu não cấp và được điều trị tiêu huyết khối. Kết quả cho thấy có phim chụp sọ não trước khi đến viện, liên hệ trước với bệnh viện, vào viện trong giờ hành chính và thời gian nhập viện – thăm khám (DTE) ngắn là các yếu tố độc lập liên quan đến thời gian cửa - kim < 60 phút. Từ các kết quả này có thể giúp cải thiện quy trình và làm giảm được thời gian cửa - kim, từ đó nâng cao chất lượng điều trị bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp.
#Thời gian cửa – kim #đột quỵ nhồi máu não #nhồi máu não cấp #tiêu huyết khối.
LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP CÓ HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN NGOÀI SỌMục tiêu: Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não cấp có hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 100 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp có hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ được khám và điều trị tại trung tâm Thần kinh - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 7 năm 2021 đến tháng 9 năm 2022. Kết quả: Độ tuổi trung bình trong nghiên cứu là 69,2 ± 9,7. Nhóm tuổi chủ yếu là từ 60 – 79 tuổi, chiếm tỷ lệ 74%. Tỷ lệ nam/ nữ là 2,4/1. Độ tuổi phân bố đều ở 2 giới, sự khác biệt giữa 2 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm NIHSS lúc vào viện ở bệnh nhân tăng dần theo mức độ hẹp của động mạch cảnh trong: hẹp nhẹ điểm NIHSS là 7,16 ± 3.06, hẹp vừa và nặng là 9,70 ± 4.65, tắc hoàn toàn là 12,47 ± 4,17. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Trên cùng một bệnh nhân có hai hoặc ba ổ NMN ở các vùng khác nhau. Khu vực nhồi máu não được chi phối bởi động mạch não giữa chiếm tỷ lệ cao nhất là 77,6%. Ổ nhồi máu trên phim CHT, chủ yếu phần bố ở chất trắng dưới vỏ não (92%), chất trắng cạnh não thất (82%). Vị trí hẹp hay gặp nhất là phình cảnh. Bệnh nhân trong nghiên cứu có mức độ hẹp hệ động mạch cảnh đoạn ngoài sọ cùng bền chủ yếu trên 70%. Gần 1/3 số bệnh nhân tắc hoàn toàn động mạch này. Kết luận: Tuổi càng cao, mức độ vữa xơ động mạch cảnh càng nhiều tăng nguy cơ nhồi máu não
#Nhồi máu não #vữa xơ mạch #động mạch cảnh trong đoạn ngoài sọ
10. Kết quả điều trị nhồi máu não cấp và yếu tố tiên lượng tử vong tại một số đơn vị đột quỵ não ở Hà NộiMục tiêu của nghiên cứu nhằm nhận xét kết quả điều trị và tìm các yếu tố tiên lượng tử vong sau điều trị của bệnh nhân nhồi máu não cấp tại một số đơn vị ở Hà Nội. Nghiên cứu mô tả cắt ngang thu thập 680 người bệnh nhập viện từ 1/8/2022 đến 31/8/2022 được chẩn đoán nhồi máu não cấp tại Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Quân y 103. Ở nhóm người bệnh được điều trị tái tưới máu có tỷ lệ nhóm NIHSS trung bình (5 - 14 điểm) và nặng (15 - 25 điểm) chiếm tỉ lệ lần lượt là 62,6% và 32,6%; điểm ASPECT từ 6 trở lên chiếm tỉ lệ cao (67,4%); TICI 2b-3 chiếm 89,9%. Kết quả điều trị cho thấy tỷ lệ người bệnh đạt mRS 0-2 điểm chiếm 44,9% tại thời điểm ra viện và 55,9% sau ra viện 90 ngày. Tỷ lệ tử vong thời điểm ra viện chiếm 1,2% và ngày thứ 90 là 15%. Điểm NIHSS và ASPECT lúc nhập viện có giá trị tiên lượng tử vong ngày thứ 90 với HR là 1,09 (p = 0,003) và 0,955 (p = 0,03).
#Đột quỵ não cấp #đột quỵ thiếu máu não #kết quả điều trị #yếu tố tiên lượng
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ TUẦN HOÀN BÀNG HỆ THEO GIỚI Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤPMục tiêu: 1) Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng theo giới ở bệnh nhân nhồi máu não (NMN) cấp. 2) Đánh giá mức độ tuần hoàn bàng hệ trên CTA 3 pha theo giới. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành ở 118 bệnh nhân NMN (67 nam và 51 nữ) được chụp CTA 3 pha trong 7 ngày đầu từ khi khởi phát triệu chứng, điều trị nội trú tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 11 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng vào viện và ra viện; đánh giá mức độ THBH trên phim chụp CTA 3 pha, 64 dãy theo thang điểm Calgary; xác định mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng và mức độ THBH với giới tính. Kết quả: tỷ lệ nam/nữ=1,31; nữ giới có tuổi bị bệnh cao hơn nam giới (p>0,05), hay gặp rung nhĩ (p<0,05), ĐTĐ (p>0,05), rối loạn lipid máu (p>0,05), ít gặp THA (p>0,05) và hút thuốc lá (p<0,05); rối loạn ý thức hay gặp hơn ở nữ; điểm NIHSS trung bình vào viện ở nữ cao hơn nam 2,97 điểm (p<0,05), tỷ lệ THBH tốt ở nữ thấp hơn (p<0,05) và mức độ tàn phế nặng khi ra viện (mRS 5-6) cao hơn (p>0,05). Kết luận: Nhóm nữ giới có tỷ lệ rung nhĩ, THBH kém cao hơn nam giới. NMN ở nữ giới hay gặp triệu chứng rối loạn ý thức hơn và điểm NIHSS trung bình vào viện cao hơn ở nam giới.
#Nhồi máu não cấp #giới tính #tuần hoàn bàng hệ #cắt lớp vi tính mạch máu não 3 pha
NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP HỆ THỐNG TUẦN HOÀN SAU TẠI KHOA CẤP CỨUĐiều trị bệnh nhân nhồi máu não do tắc hệ thống tuần hoàn sau vẫn còn nhiều thách thức. Dù đã phát triển kỹ thuật lấy huyết khối và mở rộng cửa sổ điều trị, tuy nhiên tỉ lệ tử vong và tàn phế vẫn còn khá cao. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tổng kết 113 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau vào trung tâm Cấp cứu A9 Bệnh viện Bạch Mai nhằm đánh giá các phương pháp điều trị, thời gian nằm viện và kết cục sau 3 tháng của nhóm bệnh nhân này. Kết quả: Điều trị nội khoa đơn thuần chiếm phần lớn với 105 bệnh nhân, tỷ lệ 92,9%. Tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch áp dụng cho 4 bệnh nhân, chiếm 3,5%; Có 3 bệnh nhân được lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 2,7%. Một trường hợp được kết hợp tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch với lấy huyết khối cơ học đường động mạch chiếm 0,9%. Số ngày nằm viện từ 7 đến dưới 14 ngày chiếm nhiều nhất với 50,4%. Thời gian nằm viện trung bình là 12,8 ± 6,896 ngày, thấp nhất 2 ngày và cao nhất 35 ngày. Tỉ lệ tử vong 11,5%. Tỷ lệ tàn tật nặng theo điểm Rankin sửa đổi (4, 5 điểm) chiếm 22,1%. Tỷ lệ bệnh nhân khuyết tật nhẹ (mRS 0, 1, 2, 3 điểm) chiếm 66,3%. Kết luận: Nhồi máu não cấp hệ tuần hoàn sau có tỉ lệ tử vong và tàn tật còn cao. Việc chẩn đoán phát hiện sớm, phối hợp nhiều biện pháp điều trị sẽ mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân.
#Nhồi máu não tuần hoàn sau #tai biến mạch não (TBMN) #tuần hoàn sau #mRS
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH MẠCH MÁU NÃO VÀ TƯỚI MÁU NÃO TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ NĂM 2020-2022 Đặt vấn đề: Cắt lớp vi tính (CLVT) mạch máu não và tưới máu não có thể cung cấp thông tin về vị trí động mạch não tắc, tính sống còn của nhu mô – chìa khóa điều trị nhồi máu não cấp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT mạch máu não, tưới máu não và tìm hiểu mối liên quan với dấu hiệu lâm sàng nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang 39 bệnh nhân nhồi máu não cấp được điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 8/2020 đến tháng 5/2022. Kết quả: Tắc/hẹp động mạch não giữa chiếm đa số 64,1%. CLVT tưới máu não có giảm tưới máu trong 87,2%. Điểm NIHHS tương quan thuận với thể tích vùng giảm tưới máu, khác biệt có ý nghĩa giữa tổn thương ≥1/3 và <1/3 bán cầu. Kết luận: Kết quả nhấn mạnh tầm quan trọng của CLVT mạch máu não, tưới máu não trong chẩn đoán. Điểm NIHHS góp phần dự báo tình trạng giảm tưới máu và điểm NIHHS thấp cũng có thể có tắc mạch
#Cắt lớp vi tính mạch máu não #tưới máu não #nhồi máu não cấp
Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấpMục tiêu: Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não đến viện sớm trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: 73 bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tại Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020. Mô tả hình ảnh, so sánh mức độ tuần hoàn bàng hệ ở hai nhóm có và không có tổn thương não trên cắt lớp vi tính bằng Chi bình phương test. Kết quả: Chỉ 20,5% bệnh nhân có hình ảnh tổn thương não sớm trên cắt lớp vi tính. Có tới 47,9% bệnh nhân không thấy tắc mạch trên phim cắt lớp vi tính mạch não. Động mạch não giữa là vị trí hay bị tắc nhất. Liên quan có ý nghĩa giữa mức độ tuần hoàn bàng hệ và tổn thương não sớm. Kết luận: Hình ảnh cắt lớp vi tính có giá trị đánh giá tổn thương não ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não.
Từ khóa: Nhồi máu não, cắt lớp vi tính, tuần hoàn bàng hệ, dấu hiệu sớm.
#Nhồi máu não #cắt lớp vi tính #tuần hoàn bàng hệ #dấu hiệu sớm
DỰ BÁO BIẾN CHỨNG CHẢY MÁU TRONG Ổ NHỒI MÁU BẰNG CHỈ SỐ THẤM HÀNG RÀO MÁU NÃO TRÊN CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TƯỚI MÁU Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU CỤC BỘ NÃO CẤP TÍNHTÓM TẮTĐặt vấn đề: biến chứng chảy máu não thứ cấp trong vùng nhồi máu là nguyên nhân hàng đầu gây nên diễn biến lâm sàng nặng nề sớm ở bệnh nhân thiếu máu cục bộ não. Dự báo sớm biến chứng này có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, dự phòng biến chứng cũng như có kế hoạch can thiệp sớm nếu biến chứng xảy ra. Các yếu tố dự báo hiện tại chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu về độ chính xác, tính thực tiễn cũng như an toàn bức xạ cho việc ứng dụng rộng rãi trên lâm sàng. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá vai trò sự phá vỡ hàng rào máu não trong dự đoán biến chứng chảy máu trong vùng tổn thương.Phương pháp: chỉ số thấm hàng rào máu não được tính trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính tưới máu não ứng dụng phương trình Gjedde-Patlak. Giá trị dự báo của chỉ số này được đánh giá thông qua mối tương quan của nó với biến chứng chảy máu.Kết quả: nghiên cứu này cho thấy chỉ số thấm hàng rào máu não cao hơn ở các tổn thương có biến chứng chảy máu. Đồng thời, có mối tương quan chặt chẽ có ý nghĩa thống kê giữa tăng chỉ số thấm hàng rào máu não với nguy cơ xảy ra biến chứng chảy máu não thứ cấp trong vùng nhồi máu. Nghiên cứu cũng đưa ra ngưỡng dự đoán chảy máu thứ phát của chỉ số thấm hàng rào máu não đo tại vùng nhồi máu là 2.7ml/100g/phút. Tại ngưỡng này giá trị dự báo của chỉ số thấm đạt cao nhất.Kết luận: tăng thấm hàng rào máu là một trong những yếu tố nguy cơ của chảy máu thứ phát sau thiếu máu cục bộ não cấp tính. Chỉ số này đo được trên chụp cắt lớp vi tính tưới máu não cũng là yếu tố dự báo của biến chứng này. Phân tích về chỉ số thấm hàng rào máu não cần được tiến hành đồng thời với phấn tích các thông số về tướimáu trên phim chụp cắt lớp đánh giá tưới máu não trên bệnh nhân thiếu máu cục bộ não cấp tính nhằm nâng cao khả năng dự báo biến chứng và có kế hoạch dự phòng và xử trí biến chứng kịp thời.